Các mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ thông qua tương tác và chơi đùa của trẻ
Trẻ em phát triển ngôn ngữ, biết tương tác, biết chơi đùa như thế nào là mốc phát triển thông thường? Nhiều phụ huynh đã hỏi chúng tôi về vấn đề này. Vậy Trung tâm xin trả lời về các mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ, tương tác và chơi đùa như dưới đây. Các bậc phụ huynh có thể tham khảo so sánh với các em bé nhà mình xem có phát triển bình thường không nhé! Bên cạnh đó, trung tâm cũng đưa ra các nguy cơ xảy ra nếu cột mốc không đạt và hãy liên lạc với chúng tôi để được tư vấn, thăm khám khi cần.
Bài viết chia sẻ đặc điểm các mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ:
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 0-6 tháng
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 6-12 tháng
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 1-2 tuổi
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 2-3 tuổi
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 4-5 tuổi
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
Tuổi
Các mốc phát triển ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ
Nguy cơ có thể xảy ra nếu cột mốc không đạt
Từ 0 đến 6 tháng
Giao tiếp bằng mắt với người chăm sóc trong vài giây
Đáp lại bằng một nụ cười khi được chăm sóc, tương tác
Chú ý đến gương mặt của những người khác.
Nhận ra cha mẹ và người chăm sóc
Phân biệt người lạ
Cười để đáp lại thường xuyên
Phân biệt giữa giọng nói thân thiện, vui vẻ và giọng nói giận dữ
Thao tác và khám phá đồ vật, đồ chơi
Tạo ra nhiều nguyên âm
Thích thú với hình ảnh của mình trong gương và với tay sờ
Đưa tay ra để được bế
Thường xuyên hướng mắt và quay đầu về phía có âm thanh
Có thể dẫn đến phát triển cơ bắp kém
Có thể dẫn đến một khả năng chậm trễ để chơi độc lập
Có thể dẫn đến chậm phát triển giác quan do chậm tương tác với đồ chơi và các đối tượng cảm giác khác
Có thể dẫn đến sự phát triển cảm xúc kém (VD có thể dễ khóc)
Có thể dẫn đến chậm phát triển tương tác và giao tiếp do ít chú ý tới người chăm sóc và nét mặt
Từ 6 đến 12 tháng
Cười hoặc tạo ra âm thanh để được chú ý.
Hiểu và đáp ứng với tên gọi của mình
Chơi ú òa
Tham gia vỗ tay khi được nhắc
Thể hiện sự gần gũi với cha mẹ, người thân và sợ người lạ
Đáp ứng với biểu cảm trên khuôn mặt
Chia đồ chơi cho người khác
Hiểu từ cho (cùng với việc xòe tay)
Thao tác và khám phá đồ vật
Bắt chước hành động của người lớn
Lắc đầu để từ chối và chỉ để khoe, yêu cầu
Vẫy tay tạm biệt
Gật đầu đồng ý
Khoe đồ chơi
Có thể dẫn đến chậm phát triển giác quan do thiếu kinh nghiệm chơi cảm giác
Có thể dẫn đến chậm kỹ năng vận động tinh do thiếu thực hành thao tác đồ chơi và đồ vật
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với cha mẹ và chú ý chung
Có thể gặp khó khăn để bắt chước và học hỏi từ những người khác
Có thể dẫn tới chậm nói hoặc suy yếu về tương tác xã hội
Từ 1 tuổi đến 2 tuổi
Chỉ những đồ được quan tâm, chú ý
Xác định bản thân trong gương/ ảnh
Bắt chước hành vi của người lớn
Thích các hành động lặp đi lặp lại như bỏ đồ vào và lấy ra khỏi hộp
Vẽ nguệch ngoạc trên giấy
Bắt chước một hành động chơi giả vờ (VD: giả bộ uống nước)
Giả bộ các hành động chơi liên quan đến cơ thể (VD: ngủ, ăn, đi vệ sinh, uống nước)
Tự phát thực hiện một hành động với một con búp bê, gấu bông, xe (bé trai) (VD: ôm búp bê)
Dùng 1 vật thay thế khi chơi giả bộ (VD: sử dụng khăn giấy làm chăn đắp cho búp bê)
Gọi tên ít nhất 1 người.
Đáp ứng với câu hỏi có hoặc đối với các mong muốn và nhu cầu.
Có ít nhất 25 từ vựng biểu cảm.
Sử dụng từ không để biểu lộ ý từ chối.
Sử dụng các cụm chủ ngữ -vị ngữ.
Hỏi xin thức ăn khi đói.
Dùng các đại từ nhân xưng (con, em, cháu) theo ngữ cảnh.
Thi thoảng xin đi vệ sinh.
Thích chơi trốn tìm
Bắt đầu chơi bên cạnh những đứa trẻ khác
Quan sát những đứa trẻ khác chơi xung quanh chúng nhưng sẽ không chơi với chúng
Mở cửa hoặc tủ có ngăn kéo không cần nút tay cầm.
Chơi đa dạng đồ chơi, thực hiện các hoạt động khác nhau với mỗi đồ chơi.
Bắt chước các hành động của trẻ khác.
Nhìn mặt người khác để đoán cảm xúc /cảm nhận của họ.
Chào, và tạm biệt, mà không cần nhắc nhở
Có thể dẫn đến chậm kỹ năng vận động tinh do thiếu thực hành thao tác đồ chơi và đồ vật
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với cha mẹ và chú ý chung
Có thể gặp khó khăn để bắt chước và học hỏi từ những người khác
Có thể dẫn tới chậm nói hoặc suy yếu về tương tác xã hội
Có thể chậm trễ trong việc hểu các câu hỏi hoặc khái niệm chung trong dộ tuổi cần đạt.
Có thể chậm trễ việc diễn đạt ý muốn/ nhu cầu của bản thân.
Có thể xuất hiện các hành vi ăn vạ do việc giao tiếp kém hiệu quả.
Có thể chậm trễ trong việc thực hiện các công vệc tự chăm sóc bản thân hàng ngày như múc ăn, cởi mặc, vệ sinh…
Từ 2 đến 3 tuổi
Có ý thức mạnh mẽ về quyền sở hữu
Có thể bắt đầu chơi hợp tác
Đối xử với búp bê hoặc gấu bông như thể nó còn sống
Chơi bên cạnh với những trẻ khác nhưng sẽ không chơi cùng với họ
Bắt đầu sử dụng các biểu tượng trong trò chơi của trẻ như cây gậy trở thành thanh kiếm
Chơi các chủ đề phản ánh các sự kiện cuộc sống ít trải nghiệm hơn (VD: khám bác sĩ)
Các hành động chơi rất chi tiết và hợp lý
Biểu lộ dấu hiệu của sự phát triển tính độc lập “tôi có thể tự làm nó”.
Tham gia với người lớn thực hiện một hoạt động trong khoảng 5 phút.
Tham gia chơi giả vờ về cảnh sinh hoạt trong gia đình, giả vờ hoạt động của người lớn trong 10 phút.
Chơi những trò chơi nhóm đơn như “dung dăng dung dẻ”.
Bắt đầu chơi với trẻ khác với sự giám sát của người lớn.
Sử dụng các cụm từ có 2 – 3 từ.
50% lời nói là dễ hiểu.
Sử dụng các từ sở hữu (của tôi, của con, của cháu).
Hỏi các câu hỏi đơn giản.
Đáp ứng với các câu hỏi có/ không đơn giản mà được liên hệ tới thông tin thị giác.
Sử dụng các đại từ đề cập đến người khác.
Hỏi các câu hỏi “ở đâu”
Có nhận thức về sự chấp thuận của cha mẹ hoặc không chấp thuận hành động của mình
Bắt đầu tuân theo và tôn trọng các quy tắc đơn giản
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với bạn bè, thầy cô và người chăm sóc
Có thể gặp khó khăn trong việc bắt chước người khác do hiểu biết và chú ý kém
Có thể dẫn đến chậm kỹ năng vận động tinh do thiếu thực hành thao tác với đồ chơi.
Có thể dẫn đến chậm trễ trong việc sử dụng các dụng cụ học tập như bút chì và kéo, thước.
Có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc thương lượng và đàm thoại với bạn khi chơi.
Có thể xuất hiện các hành vi ăn vạ do việc giao tiếp kém hiệu quả.
Có thể chậm trễ trong việc thực hiện các công vệc tự chăm sóc bản thân hàng ngày như múc ăn, cởi mặc, vệ sinh…
Từ 3 đến 4 tuổi
Chơi với đồ chơi cơ khí
Quay đầu với những đứa trẻ khác
Chơi với 2 hoặc 3 trẻ em trong một nhóm
Sử dụng các câu đơn giản với các đại từ.
Thường xuyên thắc mắc và hỏi các câu hỏi “ai?, tại sao? Khi nào?”
Trả lời các câu hỏi “ai”, “khi nào”, “như thế nào”.
Sử dụng các cụm từ phủ định.
Trả lời câu hỏi “tại sao”
Sử dụng các giới từ khác ngoài trong/ngoài.
Đàm thoại được 4-5 lượt khi chơi đùa, trò chuyện với người khác.
Trả lời các câu hỏi “ở đâu”.
Chơi các chủ đề mở rộng vượt ra ngoài trải nghiệm cá nhân (VD: lính cứu hỏa chữa cháy, cứu người)
Thường xuyên nói được cảm giác và cảm xúc của mình
Cảm thấy xấu hổ khi bị bắt lỗi
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp với cha mẹ, bạn bè cùng tuổi
Có thể khó khăn để bắt chước và học hỏi từ những người khác do hiểu biết và chú ý kém
Có thể gặp khó khăn trong việc giao tiếp như bày tỏ mong muốn, nhu cầu, suy nghĩ và ý tưởng
Có thể khó khăn trong phát triển chơi giả bộ, biểu tượng và thao tác với đồ chơi và đồ dùng.
Có thể dẫn đến chậm trễ trong việc sử dụng các dụng cụ học tập như bút chì và kéo, thước.
Có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc kết bạn, thương lượng và đàm thoại với bạn khi chơi.
Có thể xuất hiện các hành vi ăn vạ do việc giao tiếp kém hiệu quả.
Từ 4 đến 5 tuổi
Bắt đầu biết chơi thay phiên nhau và đàm phán
Sử dụng vài liên từ (VD: và, hoặc,..).
Định nghĩa các từ đơn giản.
Hỏi định nghĩa của các từ.
Có thể miêu tả sự khác nhau của các đồ vật.
Có thể miêu tả sự giống nhau trong các đồ vật.
Chơi cùng với mục đích chia sẻ là chơi với người khác
Thường thích chơi với những đứa trẻ khác hơn là chơi một mình
Thích chơi trò chơi với các quy tắc đơn giản (VD: trốn tìm)
Có thể thay đổi luật chơi khi hoạt động đã diễn ra
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp và đàm thoại qua lại.
Có thể đấu tranh để bắt chước và học hỏi từ những người khác do hiểu biết và chú ý kém.
Có thể gặp khó khăn trong việc bày tỏ mong muốn, nhu cầu, suy nghĩ và ý tưởng của mình.
Có thể dẫn đến lòng tự trọng kém do những khó khăn khi giao tiếp.
Có thể gặp khó khăn trong việc tưởng tượng và hiểu luật khi chơi
Có thể khó khăn trong phát triển chơi giả bộ, biểu tượng và thao tác với đồ chơi và đồ dùng.
Có thể dẫn đến chậm trễ trong việc sử dụng các dụng cụ học tập như bút chì và kéo, thước.
Có thể dẫn đến sự chậm trễ trong việc kết bạn, thương lượng và đàm thoại với bạn khi chơi.
Từ 5 đến 6 tuổi
Chơi chủ đề bao gồm các chủ đề không bao giờ có kinh nghiệm cá nhân (VD: lên vũ trụ)
Chơi và đàm phán với người khác trong khi chơi
Tham gia vào cuộc nói chuyện mà không nói tranh phần trong cuộc trò chuyện đó.
Sử dụng các từ ngày mai và hôm qua.
Trả lời điện thoại, nhận tin nhắn đơn giản và chuyển nó cho người nhận.
Các trò chơi được tổ chức tốt
Chủ động nói xin lỗi khi vô tình mắc lỗi.
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp
Có thể gặp khó khăn khi làm theo hướng dẫn ở nhà và ở trường
Có thể gặp khó khăn khi kể lại sự kiện
Có thể gặp khó khăn khi bày tỏ suy nghĩ và ý tưởng bằng lời nói và ở dạng viết
Có thể dẫn đến lòng tự trọng kém do những khó khăn về chơi đùa và giao tiếp
Từ 6 đến 7 tuổi
Thích chơi trong các nhóm nhỏ và tạo ra các trò chơi của riêng họ với các quy tắc
Thích chơi các trò chơi hợp tác nhưng gặp khó khăn khi thua cuộc
Thích chơi với những bạn cùng giới tính
Thích sử dụng và hiểu các quy tắc trong trò chơi
Làm việc trên 1 hoạt động/dự án trong ít nhất 20 phút.
Chia sẻ các trải nghiệm hoặc đồ vật bằng lời với một nhóm bạn cùng lớp như trong suốt trò chơi “kể chuyện”
Trả lời các câu hỏi “khi nào”.
100% lời nói là dễ hiểu
Có bạn thân
Có thể gặp khó khăn khi giao tiếp
Có thể gặp khó khăn khi làm theo hướng dẫn ở nhà và ở trường
Có thể gặp khó khăn khi kể lại sự kiện
Có thể gặp khó khăn khi bày tỏ suy nghĩ và ý tưởng bằng lời nói và ở dạng viết.
Có thể dẫn đến rụt rè, thiếu tự tin do những khó khăn về chơi đùa và giao tiếp
Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Nhân Hòa.
mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ, tương tác và chơi đùa
Trẻ em như búp trên cành, biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan. Trường hợp mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ không đạt theo các mốc trên. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và thăm khám cho trẻ khi cần.