Trẻ rối loạn phổ tự kỷ thường có nhiều biểu hiện và các hành vi khác nhau. Tuy nhiên, rối loạn phổ tự kỷ cũng được chia mức độ dựa trên những biểu hiện về sự suy giảm về giao tiếp và tương tác xã hội, những hạn chế, hành vi lặp đi lặp lại. Việc xác định các mức độ rối loạn phổ tự kỷ giúp chúng ta đưa ra các phương pháp hỗ trợ phù hợp cho từng cá nhân trẻ.
Dưới đây Trung tâm Nhân Hòa xin chia sẻ 03 mức độ ứng với những biểu hiện và nhu cầu hỗ trợ của trẻ.
Các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ (ASD)
Theo Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ, các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ được chia thành 3 mức độ tương ứng với các mức yêu cầu sự hỗ trợ. Mỗi cấp độ được xác định dựa trên biểu hiện về sự suy giảm về giao tiếp và tương tác xã hội, những hạn chế, hành vi lặp đi lặp lại và các dấu hiệu liên quan. 3 mức độ tự kỷ đó là:
- Mức độ 1 – yêu cầu hỗ trợ;
- Mức độ 2 – yêu cầu hỗ trợ đáng kể;
- Mức độ 3: yêu cầu hỗ trợ rất đáng kể.

Tự kỷ mức độ 1 – Yêu cầu hỗ trợ
Người có mức độ tự kỷ ở cấp độ này yêu cầu ít hỗ trợ hơn 2 mức còn lại. Trẻ ở mức độ này có thể nói được câu trôi chảy, có khả năng khởi xướng và tham gia vào giao tiếp nhưng thường duy trì vòng giao tiếp không hiệu quả, khó khăn trong việc đồng bộ giữa cử chỉ và lời nói như cung giọng phẳng, ít sử dụng cử chỉ điệu bộ trong khi giao tiếp.
Khi không có sự hỗ trợ trực tiếp, sự thiếu hụt trong kỹ năng giao tiếp xã hội gây ra những suy giảm đáng kể về giao tiếp và tương tác xã hội trong đời sống. Ở mức độ tự kỷ này, các dấu hiệu trẻ bị tự kỷ cũng khó nhận biết hơn so với 2 mức độ khác.
Các biểu hiện tự kỷ ở mức độ 1
Với trẻ tự kỷ cấp độ 1, trong lúc giao tiếp, ta sẽ ít thấy trẻ gặp khó khăn trong các tương tác xã hội. Một số biểu hiện của trẻ gồm:
- Trẻ có thể khởi xướng giao tiếp và mở ra một cuộc hội thoại tuy nhiên khó duy trì được cuộc hội thoại đó
- Trẻ ít có sự quan tâm đến bạn bè đồng trang lứa và ít hứng thú trong các tương tác xã hội.
- Những nỗ lực kết bạn của các trẻ này thường kỳ lạ và không thành công.
- Trẻ có thể có một số sở thích đặc biệt, lặp đi lặp lại một kiểu hành vi
- Trẻ gặp khó khăn khi thay đổi giữa các hoạt động
- Trẻ gặp vấn đề về tổ chức, sắp xếp, lên kế hoạch, điều này làm cản trở tính độc lập của trẻ.
Ví dụ trẻ tự kỷ mức độ 1: tại Trung tâm Nhân Hòa, chúng tôi ghi nhận trẻ Q (4 tuổi) rất thích nói chuyện với người khác. Trẻ chú ý đến người thường xuyên và ít thấy hạn chế trong giao tiếp mắt. Trẻ hay khởi xướng giao tiếp để thu hút sự chú ý và hỏi các câu hỏi “cái gì, ở đâu, khi nào?”. Tuy nhiên trẻ khó có thể duy trì cuộc đàm thoại khi người khác trả lời trẻ. Trong lúc chơi trẻ tập trung chú ý cao độ vào hoạt động và ít có sự chia sẻ, tương tác với người khác. Ở trường, trẻ không có bạn thân.
Đặc điểm của trẻ tự kỷ ở mức độ 1
Trẻ tự kỷ cấp độ 1 thường có khả năng giao tiếp và sinh hoạt tương đối tốt. Tại Trung tâm Nhân Hòa, chúng tôi nhận thấy nhiều trẻ ở mức độ này thường được phát hiện muộn vì các dấu hiệu không quá rõ ràng.
Đặc điểm giao tiếp xã hội
Ở mức độ rối loạn phổ tự kỷ này, nếu trẻ không có sự hỗ trợ, sự thiếu hụt trong giao tiếp xã hội sẽ gây ra những suy giảm rõ rệt về giao tiếp và tương tác xã hội. Trẻ khó khăn trong việc bắt đầu các tương tác xã hội với người khác.
Trẻ có biểu hiện rõ ràng về phản ứng không điển hình hoặc không thành công trước các đề nghị tương tác giao tiếp của người khác. Có biểu hiện như đã giảm quan tâm đến các tương tác xã hội.
Ví dụ, một người có thể nói đủ câu và tham gia giao tiếp, nhưng cuộc trò chuyện qua lại với người khác không thành công và nỗ lực kết bạn của họ là kỳ quặc và thường không thành công.
Những hạn chế, hành vi lặp đi lặp lại
Ở mức độ tự kỷ này, trẻ có những hạn chế, hành vi lặp đi lặp lại mang tính rập khuôn biểu hiện qua sự không linh hoạt khi gặp những tình huống cần ứng phó bất ngờ hay chuyển đổi giữa các hoạt động. Các vấn đề về liên quan đến tổ chức hoạt động và lập kế hoạch cản cũng có nhiều hạn chế.

Tự kỷ mức độ 2 – Yêu cầu hỗ trợ đáng kể
Mức độ của rối loạn phổ tự kỷ này cần nhiều hỗ trợ, những trẻ tự kỷ ở mức độ này có sự thiếu hụt rõ rệt trong các kỹ năng giao tiếp xã hội bằng lời nói và không lời. Trẻ có khiếm khuyết xã hội rõ ràng ngay cả khi có hỗ trợ trực tiếp, hạn chế khởi xướng các tương tác xã hội, phản ứng kém hoặc bất thường đối với các phản ứng xã hội từ những người khác. Trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ 2 là những trẻ tự kỷ trung bình thường gặp.
Các biểu hiện tự kỷ ở mức độ 2
Trẻ tự kỷ cấp độ 2 có những biểu hiện rõ ràng về giao tiếp và hành vi:
- Trẻ thể hiện sự thiếu hụt rõ rệt về kỹ năng giao tiếp bằng lời nói và phi lời nói.
Ví dụ: trẻ không thể hiện các cử chỉ giao tiếp thông thường như gật đầu, lắc đầu, vẫy tay để chào…
- Trẻ ít khởi xướng để tương tác với người khác
- Trẻ ít có phản ứng với lời chào, hỏi thăm từ người khác
- Trẻ khó thích nghi với sự thay đổi
- Các hành vi rập khuôn xuất hiện thường xuyên và gây cản trở trong nhiều bối cảnh khác nhau
- Cảm xúc không ổn định, dễ cáu gắt hoặc vui quá mức
Ví dụ trẻ tự kỷ mức độ 2: Trẻ K. (5 tuổi) được chẩn đoán rối loạn phổ tự kỷ từ lúc trẻ 3 tuổi rưỡi. Khi đến trung tâm Nhân Hòa lượng giá, trẻ có nhiều đặc điểm khác thường về giao tiếp và hành vi như: trẻ chưa biết nói, chưa bập bẹ tạo âm, rất ít giao tiếp mắt. Trẻ chưa biết gật đầu, lắc đầu, chưa chỉ để thể hiện nhu cầu. Khi có điều không vừa ý, trẻ nằm ra ăn vạ và khó dừng cơn khóc. Trẻ có sở thích đặc biệt với các loài động vật và chỉ chơi các món đồ chơi liên quan đến động vật.
Đặc điểm của trẻ tự kỷ mức độ 2
Trẻ tự kỷ mức độ 2 cần được hỗ trợ đáng kể trong các hoạt động hàng ngày. Trung tâm Nhân Hòa thường áp dụng phương pháp can thiệp tổng thể, kết hợp nhiều kỹ thuật khác nhau để giúp trẻ phát triển tốt nhất.
Đặc điểm giao tiếp xã hội
Ở mức độ của rối loạn phổ tự kỷ này, trẻ này thiếu hụt rõ rệt về kỹ năng giao tiếp xã hội bằng lời nói và phi ngôn ngữ; khiếm khuyết xã hội rõ ràng ngay cả khi có hỗ trợ tại chỗ; hạn chế bắt đầu tương tác xã hội; và phản ứng giảm bớt hoặc bất thường đối với các đề nghị xã hội từ người khác.
Ví dụ, trẻ thường nói những câu đơn giản, sự tương tác của trẻ bị giới hạn ở những mối quan tâm đặc biệt hạn hẹp và khả năng giao tiếp phi ngôn ngữ sụt giảm và gặp khó khăn để hiểu những giao tiếp phi ngôn ngữ của người khác.
Các hành vi hạn chế, lặp đi lặp lại
Ở mức độ rối loạn phổ tự kỷ này, về hành vi trẻ không linh hoạt, khó đối phó với sự thay đổi hoặc các hành vi lặp đi lặp lại. Các hạn chế này xuất hiện thường xuyên đủ để người quan sát thấy bất thường và cản trở hoạt động sống trong nhiều bối cảnh khác nhau. Trẻ thường tỏ vẻ đau khổ và khó thay đổi khi không được thực hiện những hành vi này.

Mức độ 3 – Yêu cầu hỗ trợ rất đáng kể
Mức độ của rối loạn phổ tự kỷ này cần rất nhiều hỗ trợ, những trẻ có mức độ tự kỷ ở cấp độ này có sự suy yếu nghiêm trọng trong các kỹ năng giao tiếp xã hội bằng lời nói và không lời như không nói được hoặc nói rất ít gây ra sự suy giảm trầm trọng trong hoạt động học tập và sinh hoạt hàng ngày.
Trẻ cần sự nhắc nhở và hỗ trợ chăm sóc liên tục. Trẻ cũng hiếm khi khởi xướng các tương tác xã hội và phản ứng tối thiểu đối với các khởi xướng giao tiếp, tương tác xã hội từ người khác. Cấp độ này là mức độ rối loạn phổ tự kỷ nặng nhất trong ba mức độ.
Các biểu hiện tự kỷ ở mức độ 3
- Giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ rất hạn chế. Các hạn chế này gây ra những khiếm khuyết nghiêm trọng trong mọi hoạt động
- Trẻ rất hạn chế trong việc bắt đầu các tương tác xã hội và rất ít có phản ứng với những lời chào xã hội từ người khác
- Hành vi của các trẻ này kém linh hoạt. Rất khó khăn/đau khổ khi phải thích nghi với thay đổi
- Hành vi khuôn mẫu lặp đi lặp lại nhiều, ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động trong mọi lĩnh vực.
Ví dụ: trẻ N. (4 tuổi) chỉ thích nằm trên sàn và nhìn vu vơ, tạo âm “zì zì” liên tục. Trẻ không chơi đồ chơi, không tương tác với người khác dù được kêu gọi tham gia vào hoạt động. Trẻ không giao tiếp mắt, không có các cử chỉ. Trẻ khó chờ đợi lâu, khi muốn được người khác làm gì cho trẻ, trẻ hay kéo tay nhưng không giao tiếp mắt.
Đặc điểm của trẻ tự kỷ mức độ 3
Trẻ tự kỷ cấp độ 3 gặp những khiếm khuyết nghiêm trọng trong kỹ năng giao tiếp xã hội hành vi, các trẻ này cần được hỗ trợ toàn diện trong mọi hoạt động.
Giao tiếp xã hội
Ở mức độ của rối loạn phổ tự kỷ yêu cầu hỗ trợ rất đáng kể này, trẻ thiếu hụt nghiêm trọng trong các kỹ năng giao tiếp xã hội bằng lời nói và phi ngôn ngữ gây ra những suy giảm nghiêm trọng về chức năng, khả năng bắt đầu tương tác xã hội rất hạn chế và phản ứng tối thiểu đối với các hành vi xã hội quá mức từ người khác.
Ví dụ, Ở Trung tâm Nhân Hòa có những trẻ không nói hoặc có ít từ ngữ nhưng khó hiểu, hiếm khi bắt đầu tương tác và khi làm vậy, trẻ chỉ đưa ra yêu cầu bằng những cách thức khác thường (kéo tay người khác, giật lấy mà không cần cho phép…) nhằm đạt được nhu cầu của bản thân.
Các hành vi hạn chế, lặp đi lặp lại
Ở mức độ của rối loạn phổ tự kỷ này, trẻ có các hành vi không linh hoạt. Trẻ cực kỳ khó đối phó với sự thay đổi hoặc các hành vi bị hạn chế/lặp đi lặp lại khác cản trở rõ rệt đến các hoạt động trong mọi lĩnh vực. Trẻ tỏ ra đau khổ/khó khăn trong việc thay đổi trọng tâm hoặc hành động.

Kiểm tra các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ
Kiểm tra các mức độ rối loạn phổ tự kỷ giúp phân loại cấp độ những suy yếu cốt lõi của rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ và có những phương pháp hỗ trợ, can thiệp sớm phù hợp. Mỗi trẻ tự kỷ là một trường hợp riêng biệt. Do vậy các phương pháp hỗ trợ và can thiệp cho trẻ cũng khác nhau. Kiểm tra các mức độ tự kỷ giúp các nhà chuyên môn, trung tâm dạy trẻ tự kỷ, cơ sở y tế nắm rõ tình hình của trẻ để giúp trẻ tiến bộ tốt nhất.
Việc phân loại các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ cũng thường gặp khó khăn. Đặc biệt là ở trẻ nhỏ khả năng giao tiếp và ngôn ngữ còn hạn chế. Do đó cần khám tự kỷ cho bé ở những địa chỉ uy tín. Nhiều trường hợp những khó khăn trong giao tiếp xã hội và những hành vi hạn chế, lặp đi lặp lại cần được đánh giá riêng. Ngoài ra khi xác định mức độ tự kỷ, thường mô tả ngắn gọn các triệu chứng hiện tại của trẻ tự kỷ, các suy giảm kèm theo như có hoặc không kèm theo suy giảm trí tuệ, ngôn ngữ.
Việc xác định các mức độ của rối loạn phổ tự kỷ có vai trò quan trọng trong quá trình hỗ trợ và can thiệp cho trẻ. Dựa vào đó có thể lên các mục tiêu can thiệp, hỗ trợ để trẻ phát triển các kỹ năng, chăm sóc bản thân và hòa nhập tốt hơn.
Lời kết
Trên đây là thông tin về 3 mức độ của trẻ rối loạn phổ tự kỷ. Lưu ý rằng dù trẻ tự kỷ nhẹ hay tự kỷ mức độ nặng hơn 2, 3 thì đều rất cần những sự hỗ trợ từ phụ huynh và các nhà chuyên môn để hỗ trợ trẻ phát triển.
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Các liệu pháp can thiệp, từ thời thơ ấu và trong suốt cuộc đời, có thể tối ưu hóa sự phát triển, sức khỏe, hạnh phúc và chất lượng cuộc sống của những người mắc rối loạn phổ tự kỷ. Việc tiếp cận kịp thời các biện pháp can thiệp tâm lý dựa trên bằng chứng và can thiệp sớm có thể cải thiện khả năng giao tiếp hiệu quả và tương tác xã hội của trẻ tự kỷ.
Trung tâm Nhân Hòa với hơn 10 năm kinh nghiệm trong việc lượng giá và can thiệp sớm đã hỗ trợ hàng ngàn trẻ tự kỷ với các mức độ khác nhau. Chúng tôi khuyến khích các bậc phụ huynh cho con đi thăm khám bác sĩ và gặp các chuyên gia tâm lý ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường của con để được chẩn đoán, lập kế hoạch can thiệp và can thiệp sớm nhất có thể nhằm giúp các con phát triển toàn diện.




